I. TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý, địa hình
- Phía Bắc giáp xã Huổi Một của
huyện Sông Mã; Phía Nam giáp xã Mường Và và xã Nậm Lạnh của huyện Sốp Cộp; Phía
Đông giáp xã Mường Cai - huyện Sông Mã; Phía Tây giáp xã Dồm Cang của huyện Sốp
Cộp.
+ Tứ cận Đông giáp xã Mường Cai
huyện Sông Mã, ranh giới là Dốc Pá Hốc.
+ Tứ cận Tây giáp xã Dồm Cang,
ranh giới là Đập (Phai hoi).
+ Tứ cận Nam giáp xã Mường Và và
Nậm Lạnh, ranh giới là Dốc (Xổm Pói) - Mường Và và Dốc (kéo
lặt) Nậm Lạnh.
+ Tứ cận Bắc giáp xã Huổi Một
huyện Sông Mã, ranh giới là Suối Mát.
- Địa hình xã Sốp Cộp đa dạng, chủ
yếu là núi trung bình, núi thấp uốn nếp, núi tảng xen kẽ là thung lũng và bồn
địa nhỏ hẹp. Địa hình nhìn chung là phức tạp, cho phép phát triển kinh tế đa
dạng nhưng bởi hạn chế giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến việc phát
triển kinh tế của xã, đất dốc chiếm đại bộ phận diện tích đất đai của xã.
- Sốp Cộp là xã trung tâm của
huyện Sốp Cộp; đến TP. Sơn La 132 km theo đường Tỉnh lộ 105.
2. Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 4.463 ha; đất nông nghiệp 2.967 ha;
đất lâm nghiệp 2.387,89 ha; đất chuyên dùng….ha; đất
ở và nghĩa trang….ha; đất chưa sử dụng 1.075.22ha.
3. Khí hậu, thủy văn
- Nhiệt độ trung bình hàng năm
22,40c; Nóng từ tháng 4 đến tháng 5 Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Nắng từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau; Mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mưa
nhiều nhất vào tháng 6,7,8; lượng mưa trung bình hàng năm 1.185 mm đến 1.900
mm.
- Các hiện tượng thời tiết đặc
biệt, đặc trưng ở địa phương (mưa phùn, dông, mưa đá, lũ quét, rét đậm, rét hại)
- Nguồn nước phục vụ dân sinh và
sản xuất có suối Nậm Ca, suối Nậm Lạnh, suối Nậm Ban.
4. Tài nguyên thiên nhiên
- Đất hiện trạng là đất nông
nghiệp, lâm nghiệp.
- Khoáng sản có mỏ đá Tà Cọ và
cát, sỏi.
- Thực vật tự nhiên như Trầm
hương, Lát hoa, Rổi, Thông dầu, Thông trắng và nhiều loại lâm sản ngoài
gỗ khác.
- Động vật hoang dã có: Lợn rừng,
Nai, Nhím…
5. Rừng, núi, đồi,
đèo dốc, hang động.
- Rừng: Rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
6. Sông suối, hồ, thác.
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và
đời sống của nhân dân trong xã được khai thác từ hai nguồn sau:
-
Nguồn nước mặt: Xã có ba con suối là Nậm Ban, Nậm Lạnh, Nậm Ca đây là nguồn
nước phục vụ cho sản xuất và nhân dân.
-
Nước ngầm: Chủ yếu người dân đào giếng sử dụng nước ngầm để phục vụ sinh hoạt.
Ngã tư vòng xuyến Trung tâm xã Sốp Cộp
II. DÂN CƯ
1. Dân số, lao động và dân tộc
- Tổng số hộ toàn xã năm 2019: 1.874 hộ với tổng số
khẩu: 6.187 khẩu.
2. Các dân tộc đang sinh sống tại xã
- Hiện nay trên địa bàn xã có 05 dân tộc chính bao gồm chủ yếu là dân
tộc Thái (63,57%), Kinh (22,35%), Mông (7,85%), Khơ Mú (3,92%), Lào (1,43%);
ngoài ra còn có các dân tộc khác: Mường, Tày, Dao, Ba Na, Kháng (chiếm
0,88%). Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa truyền thống và những tập tục canh
tác riêng biệt.
- Nguồn gốc:
+ Đối với dân tộc Thái; DT Mông; DT Khơ Mú đã sinh sống từ lâu đời trên địa
bàn xã.
+ Đối với dân tộc Kinh; DT Mường và một số dân tộc khác chủ yếu chuyển từ
các tỉnh, thành phố và các huyện như: Hà Nội, Thanh Hoá, Hưng yên, Hoà bình
Điện biên và các huyện trong tỉnh Sơn La.
+ Đối với dân tộc Lào chủ yếu đến từ các xã trong huyện như xã Mường
Lạn, xã Mường Và.
- Gồm có những dòng họ sau: họ Cầm; họ Lò; họ Tòng; họ Vì; họ Quàng
(Hoàng); họ Lường; họ Cà (Hà); họ Bạc; họ Nguyễn; họ Trần, họ Lê, họ Phạm, họ
Vũ, họ Võ, họ Bùi, họ Đặng, họ Đàm, họ Đỗ, họ Ngô, họ Dương, họ Lý, họ Bành, họ
Sa, họ Trịnh, họ Đinh, họ Đoàn, họ Lưu, họ Nghiêm…..và một số họ dân tộc thiểu
số như: họ Vàng, họ Vừ, họ Giàng, họ Lầu, họ Hờ, họ Sộng, họ Thào, họ Mùa, họ
Trá của dân tộc Mông; họ Pít, họ Mòng, họ Cút, họ Lò, họ Sèo của dân tộc Khơ
mú; họ Đinh dân tộc Ba Na, dân tộc Mường…
+ Phong tục tập quán.
Mỗi dân tộc đều
có phong tục tập quán riêng, các tập quán cưới xin, sinh đẻ, mừng thọ, lễ tang,
lễ mừng thọ, lễ mừng nhà mới, các dân tộc vẫn giữ gìn được bản sắc riêng của
từng dân tộc, tuy nhiên hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội và
tác động của nền kinh tế, ngoài những nét đặc trưng của những dân tộc ít người,
một số dân tộc cũng đã học tập cách làm, cách nghĩ như dân tộc kinh.
Tập quán, kinh nghiệm làm nhà của từng dân tộc: việc chọn đất, chọn vật
liệu, ngày động thổ, cất nóc, tân gia.
- Tín ngưỡng, tôn giáo:
Hàng năm các nghi lễ chung: cúng thần làng, xua đuổi ma ác của đồng bào
Thái, Lào, Mông, Khơ Mú... thường được tổ chức vào tháng 12 dương lịch vào
tháng 1, tháng 2 hoặc tháng 6, tháng 7 âm lịch.
Khi cúng đồng bào đặt các dấu hiệu kiêng kỵ cấm người lạ vào làng như buộc
chùm lá xanh ở cột cao trên đường vào làng hoặc đan phên mắt cáo (tiếng Thái là
“tà sừa”), buộc vào đó xương hàm lợn, trâu, bò. Cả làng không ai đi làm, không
cho người lạ vào làng. Nếu người lạ vô tình gồng gánh, đội nón, che ô, đeo gùi,
ba lô... vào làng sẽ bị phạt bằng cách nộp đủ số lễ vật để làm lại lễ cúng
làng. Trường hợp có việc khẩn cấp, muốn vào làng ngay, khách lạ phải bỏ mũ, ba
lô, gồng gánh... tất cả đồ đạc đều phải xách tay. Như vậy mới mong được giảm
hoặc miễn phạt.
Mỗi làng đồng bào các dân tộc ở xã đều có khu rừng cấm, thờ thế lực siêu
nhiên. Nơi thờ cúng có thể ở gốc cây to, hòn đá lớn ở trong rừng. Rừng cấm là
khu rừng chung của cả làng. Mọi người tự nguyện bảo vệ rừng, không ai được tự
tiện chặt phá, phóng uế, trai gái không được phép đến nơi đó tâm tình.
Nhà người Thái có
đầu cầu thang, phụ nữ chỉ được lên cầu thang có sân phải (bên trái), không được
lên cầu thang bên phải. Ở vị trí quan trọng nhất trong nhà (vách nhà ở gian
giữa hoặc góc đầu nhà sàn) là nơi thờ tổ tiên.
Trang trí nơi thờ tổ tiên mỗi dân tộc có khác nhau, nhưng đều chung một
quan niệm: Nơi thờ tổ tiên là chốn linh thiêng nhất. Trong ngôi nhà đồng bào
các dân tộc, cửa và cây cột chính cũng là vị trí linh thiêng thờ thần cửa, thần
cột cái.
- Trang phục:
Dân tộc Thái: Trang phục người Thái là váy lụa, áo lụa, áo
cóm, hàng khuy bạc óng ánh, quấn quýt mềm mại. Vải chủ yếu là màu chàm, hoa văn
thổ cẩm đặc sắc.
Hàng năm vào các dịp hội hè như hội đầu xuân, hội săn
bắn, đánh cá tập thể, gắn liền với các buổi lễ sinh hoạt cộng đồng, như lễ Xên
mường, Xên bản, Xên hươn (cúng nhà)……, Ðồng bào Thái thường tổ chức
vui chơi ca hát, nhảy múa tổ chức nhiều trò chơi dân gian.
Dân tộc Mông: Quần áo của người Mông chủ yếu may bằng vải
lanh tự dệt. Một bộ y phục cổ truyền của phụ nữ gồm có: Váy, áo xẻ ngực, tạp dề
trước và sau, xà cạp quấn chân. Áo phụ nữ Mông có cổ là một miếng vải
trên bả vai được thêu sặc sỡ. Váy may và trang trí công phu, là váy mở
xếp nếp xoà rộng.
Dân tộc Lào: Người Lào sống định cư, có bản đông tới cả
trạm nhà. Nhà ở thường rộng lòng, thoáng đãng, chắc chắn, cây cột chính ở cạnh
bếp đun và các cột, kèo, được chạm khắc trang trí. Nóc nhà có mái cao, uốn khum
hai đầu hồi, tạo dáng hình mai rùa.
Phụ nữ Lào nổi
tiếng là những người dệt vải khéo tay. Họ mặc Váy đen quấn cao đến ngực, gấu
váy thêu nhiều hoa văn sặc sỡ. Kiểu áo cánh ngắn bó thân, vạt áo có hàng khuy
bạc phổ biến ở vùng Sông Mã. Cô gái Lào chưa chồng thường búi tóc lệch về bên
trái. Phụ nữ Lào dùng khăn Piêu. Khi không đội khăn, phụ nữ thích búi tóc vào
cài trâm bạc. Phụ nữ đeo nhiều vòng ở cổ tay, xăm hình một loại cây rau ở mu
bàn tay.
Dân tộc Khơ Mú: Người Khơ - Mú sống chủ yếu bằng
kinh tế nương rẫy. Cây trồng chính là lúa, ngô, khoai, sắn. Trong canh tác,
đồng bào dùng dao, rìu, gậy chọc hốc là chính. Hái lượm, săn bắn giữ vị trí
quan trọng, nhất là lúc giáp hạt. Đồng bào nuôi gia súc, gia cầm chỉ để phục vụ
dịp lễ lạt, tiếp khách. Nghề đan lát phát triển. Đồng bào đan các đồ dùng để
vận chuyển, chứa lương thực… Người Khơ Mú không phát triển nghề dệt vải, nên
thường mua quần áo, váy của người Thái để mặc.
Đến nay ở nhiều
vùng người Khơ Mú vẫn còn du canh du cư. Làng bản của họ thường cách xa nhau,
nhỏ lẻ, ít dân. Nhà cửa phần lớn làm sơ sài, đồ dùng trong nhà cũng ít ỏi. Sắc
thái dân tộc Khơ Mú thể hiện ở trang phục hầu như đã bị phai mờ, trang sức của
phụ nữ còn có đôi điểm riêng biệt.
Một số dân tộc khác: thường dùng trang phục như dân tộc kinh.
3. Các đơn vị dân cư hiện nay
của xã
TT
|
Tên bản
|
Số hộ
|
Số dân
|
Gồm các dân tộc
|
Cách trung tâm xã
|
1.
|
Hua Mường
|
329
|
1.166
|
( Kinh, Thái, Mông, Lào, Mường,)
|
0,3km
|
2.
|
Sốp Cộp
|
311
|
907
|
( Kinh, Thái, Mông, Lào, Mường, khơ mú)
|
Trung tâm xã
|
3.
|
Bản Pe
|
152
|
515
|
( Kinh, Thái, Lào, Mường, khơ mú)
|
0,7km
|
4.
|
Bản Ban
|
220
|
690
|
( Kinh, Thái, Lào)
|
1km
|
5.
|
Nó Sài
|
135
|
523
|
(Thái, Lào)
|
2km
|
6.
|
Sốp Nặm
|
146
|
399
|
( Kinh, Thái, Lào, Mường, Mông)
|
1km
|
7.
|
Nà Dìa
|
141
|
552
|
( Kinh, Thái, Lào, Mường)
|
2km
|
8.
|
Nà Lốc
|
240
|
783
|
( Kinh, Thái, Lào)
|
0,5km
|
9.
|
Tà Cọ
|
41
|
172
|
Khơ mú
|
5km
|
10.
|
Pá Hốc
|
23
|
212
|
Mông
|
6km
|
11.
|
Co Hịnh
|
31
|
190
|
Mông
|
4km
|
Tổng
|
11 bản
|
1874
|
6.109
|
|
|